Trường ĐH Quốc tế đang áp dụng “Hệ thống quản lý chất lượng bên trong” được chuẩn hóa theo 2 mô hình: mô hình Quản Lý Chất Lượng Tổng Thể (Total Quality Management-TQM) và mô hình Hệ thống Đảm bảo chất lượng bên trong (Internal Quality Assurance-IQA) của AUN.
I. MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỀ
Từ năm 2007 trường ĐH Quốc tế áp dụng mô hình Quản Lý Chất Lượng Tổng Thể do PGS.TS Hồ Thanh Phong thiết kế. Mô hình được mô tả theo sơ đồ sau:
Hình 1: Mô hình Quản lý chất lượng tổng thể (Hồ Thanh Phong, 2007)
Giải thích sơ đồ:
(7) Các bộ tiêu chuẩn ABET và AACSB được chọn làm cơ sở để thiết kế các Chuẩn đầu ra và nội dung CTĐT.
(8) Đầu ra của nhà trường là nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp. Về phía công nghiệp, nhằm làm cho nguồn nhân lực đào tạo từ nhà trường đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của công nghiệp, các tổ chức công nghiệp sẽ cung cấp các ý kiến phản hồi về chất lượng đào tạo của nhà trường, cũng như các cơ hội giúp nhà trường gắn kết đào tạo và NCKH với thực tiễn quản lý và sản xuất công nghiệp.
(9) Chất lượng giáo dục của nhà trường bước đầu được kiểm định bằng các bộ tiêu chuẩn quốc gia (MOET) và khu vực (AUN). Trên cơ sở đó cải thiện liên tục để dần dần tiếp cận đến các tiêu chuẩn quốc tế như ABET, AACSB. Lộ trình tiếp cận các mục tiêu chất lượng của trường ĐHQT như sau:
Hình 2: Mục tiêu chất lượng của trường ĐHQT (Hồ Thanh Phong, 2008)
(10) Các công cụ phục vụ việc vận hành hệ thống TQM là:
II. HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG BÊN TRONG
Sau khi tiếp cận với Bộ tiêu chuẩn AUN qua kiểm định chương trình CNTT vào tháng 12/2009 trường ĐH Quốc tế đã từng bước qui chuẩn Hệ thống ĐBCL bên trong về đào tạo theo mô hình ĐBCL bên trong của AUN (xem hình 3):
Hình 3: Mô hình ĐBCL bên trong của AUN (Ton Vroeijenstijn, 2006)
Mô hình này bao gồm các công cụ quản lý, các công cụ đánh giá, các quy trình và công cụ ĐBCL cho những hoạt động đào tạo và NCKH tại trường ĐH Quốc tế. Cụ thể như sau:
2. Các công cụ đánh giá đào tạo, NCKH và dịch vụ hỗ trợ
3. Các qui trình ĐBCL
Nhà trường có các qui trình ĐBCL đang áp dụng:
4. Các công cụ ĐBCL
III. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH
Nhiệm vụ của nhà trường là tạo ra môi trường học tập mang tính quốc tế cho người Việt Nam du học tại chỗ về các ngành nghề trong lĩnh vực quản lý và kỹ thuật. Bên cạnh đó là thể hiện một mô hình mới về quản trị đại học. Việc chuyển sang chế độ tự chủ tài chính đã giúp nhà trường đảm bảo được nguồn nhân lực chất lượng cao thực hiện tốt các hoạt động quản lý và giảng dạy. Cụ thể là đến nay, trường ĐHQT đã có 04 chương trình đạt chuẩn AUN-QA như sau: Chương trình “Khoa học máy tính” của Khoa CNTT, mức điểm đạt được là 4.6 trên 7 (năm 2009); Chương trình “Công nghệ Sinh học” của Khoa CNSH, mức điểm đạt được là 4.7 trên 7 (năm 2011); Chương trình “Quản trị kinh doanh” của Khoa QTKD, mức điểm đạt được là 4.8 trên 7 (năm 2012); Chương trình “Điện tử viễn thông” của Khoa ĐTVT, mức điểm đạt được là 4.7 trên 7 (AUN-DAAD năm 2013). Ngoài ra, tỉ lệ bài báo ISI/tiến sĩ của năm 2013 là 0,8.
Có thể thấy rằng văn hóa chất lượng của trường ĐH Quốc tế đã hình thành và đang phát triển trên sự hài hòa (Harmonisation) giữa tính dân tộc và tính quốc tế. Nhà trường luôn lấy người học là trung tâm và chất lượng giáo dục là cam kết của nhà trường đối với người học. Chiến lược 2011-2015 của nhà trường đã khẳng định rõ mục tiêu đào tạo của trường là những người học “ham hiểu biết, bản lĩnh, năng động, sáng tạo và chủ động hội nhập”. Chất lượng giáo dục hình thành từ nhận thức của người dạy và người học về mối quan hệ thầy trò. Tuy môi trường giáo dục mang tính quốc tế, hình ảnh người học mà nhà trường hướng đến hoàn toàn không phải là một “người học khách hàng” vốn xa rời với truyền thống giáo dục Việt Nam. Người học luôn được nhà trường giáo dục phải giữ gìn truyền thống tôn sư trọng đạo và bản sắc văn hóa Việt. Chính sự thể hiện này từ phía sinh viên cùng với các chính sách ưu đãi trí thức đã tạo nên động cơ làm việc cho tất cả giảng viên và CB-VC, kể cả người nước ngoài, hình thành nên chất lượng của trường.
Một yếu tố quan trọng khác trong văn hóa chất lượng của trường ĐHQT là tính khách quan trong đánh giá CB và sự chi trả tương xứng với chất lượng công việc. Nhà trường đánh giá CBQL, GV, chuyên viên dựa trên các chỉ số KPIs (KPIs – các chỉ số chính về hoàn thành mục tiêu). Ví dụ đối với GV phần “ý kiến phản hồi của người học” chiếm 10/120 điểm và “công bố khoa học” chiếm 30/120 điểm. Các phương cách đánh giá được thảo luận thống nhất trong toàn trường và thực hiện định kỳ mỗi năm 2 lần. Điểm số đánh giá của mỗi CB được lấy làm hệ số tính lương cho CB đó cho đến lần đánh giá kế tiếp.
Bước đầu áp dụng “Hệ thống quản lý chất lượng tổng thể” được chuẩn hóa theo 2 mô hình: mô hình Quản Lý Chất Lượng Tổng Thể (Total Quality Management-TQM) và mô hình Hệ thống Đảm bảo chất lượng bên trong (Internal Quality Assurance-IQA) của AUN về đào tạo tại trường ĐHQT đã mang lại kết quả khả quan. Tuy nhiên, mô hình này còn thiếu 1 qui chuẩn (ví dụ như ISO) cho lĩnh vực quản lý hành chính. Về lâu dài, với đà phát triển của nhà trường, điều này là hoàn toàn cần thiết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO